Pax, Peace, Paix
Bình: yên ổn; an: êm đềm. Bình an: yên ổn, vô sự.
Bình an có gốc tiếng Hipri là Shalom - sự an lạc, hạnh phúc, tiếng người Do Thái thường chào, chúc nhau.
Bình an là sự an lạc con người được hưởng khi sống tốt tương quan với Thiên Chúa, với tha nhân, với chính mình, và với thiên nhiên.
![]() |
Như thế bình an không chỉ là không có chiến tranh hay xung đột. Bình an bao gồm sức khỏe, thịnh vượng, hạnh phúc, an ninh (x. Lv 23,3-7).
Theo Cựu Ước, bình an là quà tặng của Thiên Chúa cho những ai đặt niềm tin vào Ngài (x. Is 66,12; Tv 35,27; 85,9…). Bình an là đặc điềm của thời đại Đấng Messia (x. IS 9,5-6; 11,1-9).
Tân Ước cho thấy Chúa Giêsu là Đấng ban bình an (x. Ga 14,27). Bằng cái chết trên thập giá, Người đã tiêu diệt sự hận thù, hòa giải loài người với Thiên Chúa và với nhau (x. Ep 2,14-27; Cl 1,20). Người công bố những ai xây dựng bình an là con cái Thiên Chúa (x. Mt 5,9).
Bình an là hồng ân Thiên Chúa ban và là hoa trái của Thánh Thần (x. Ga 16,33; Gl 5,22), nhưng cũng là trách nhiệm của con người (x. Tm 12,18).
Sự bình an nội tâm của mỗi người là nền tảng của sự bình an trong gia đình, trong xã hội và trên thế giới. Trên bình diện tập thể, bình an chỉ thực sự thể hiện khi được đặt trên sự thật, được xây dựng trên công lý, được linh hoạt bởi tình yêu và được hoàn thiện trong tự do (x. Thông điệp Hòa bình trên thế giới của Đức Gioan 23).
Tiểu ban Từ vựng - UBGLĐT/HĐGMVN
Bình luận