Exsistentia Dei, Existence of God, Existence de Dieu
Hiện: ngay lúc này; hữu: có, tồn tại. Hiện hữu: đang có, đang tồn tại. Hiện hữu còn gọi là “hiện tồn”.
Hiện hữu là có mặt ở đây và lúc này.
![]() |
Đức tin Công giáo khẳng định rằng Thiên Chúa hiện hữu. Trí khôn con người có thể nhận ra sự hiện hữu đó qua các dấu chỉ, tuy không thể chứng minh được.
Trong lịch sử tư tưởng Hy Lạp và Tây phương, vấn đề hiện hữu của Thiên Chúa được đặt ra gần như cùng lúc với vấn đề nguồn gốc của vũ trụ và con người. Khi tìm hiểu về nguồn gốc của vũ trụ thì cũng là lúc người ta đặt câu hỏi: “Ai là Đấng đã tạo thành vũ trụ?”.
Công đồng Vaticanô II tuyên xưng rằng: “Con người nhờ ánh sáng tự nhiên của lý trí, có thể từ các loài thụ tạo nhận biết cách chắc chắn có Thiên Chúa như nguyên lý và cứu cánh mọi sự” (MK 6). Giáo lý Hội Thánh Công giáo cũng khẳng định có những “con đường” giúp con người nhận biết có Thiên Chúa (x. GLHTCG 31-35). Như vậy nhờ lý trí, con người có thể nhận ra bằng chứng của sự hiện hữu của Thiên Chúa nơi các loài thụ tạo.
Tuy nhiên, chỉ với lý trí, con người gặp nhiều khó khăn trong việc nhận biết Thiên Chúa. Do đó, con người cần sự mặc khải và ánh sáng đức tin để bước vào mầu nhiệm thẳm sâu của Ngài. “Tôi tin kính một Thiên Chúa Duy Nhất” (Kinh Tin Kính), lời tuyên xưng này gắn liền với lời tuyên xưng về sự hiện hữu của Thiên Chúa trong Cựu Ước: “Ta là Đấng Hiện Hữu” (Xh 3,14). Chỉ có Thiên Chúa mới tự mình hiện hữu một cách trọn hảo, từ muôn thuở cho đến muôn đời, còn mọi loài thụ tạo đều lãnh nhận những gì chúng là và có từ Thiên Chúa.
Tiểu ban Từ vựng - UBGLĐT/HĐGMVN
Bình luận