Tiên tri

Tiên: trước, hướng dẫn; tri: hiểu biết, thông truyền. Tiên tri: Người dùng sự hiểu biết để hướng dẫn và truyền đạt.
Tiên tri có gốc tiếng Hipri là nabi - người được gọi, được dịch sang tiếng Hy Lạp là prophetes - người nói nhân danh ai, sứ giả (ghép bởi pro - thay cho và phemi - nói).
Tiên tri là người được Thiên Chúa gọi (x. Gr 1,5; Is 49,1 Ed 3,14) làm sứ giả, nhân danh Thiên Chúa để nói và chuyển đạt sứ điệp của Ngài (Gr 1,9; Is 6,6; Ed 3,1-11), đôi khi báo trước điều sẽ xảy ra cho dân Ngài.

tientri.jpg (104 KB)

Bằng lời nói và đôi khi bằng những cử chỉ tượng trưng (Is 8,18; Gr 32; Ed 3,24-27; Hs 1-3), tiên tri kêu gọi dân trung thành với Giao Ước của Thiên Chúa, vạch trần tội lỗi của họ (Gr 7,8-11), kêu gọi họ hoán cải. Vì nói thẳng nói thật, nên cuộc đời của các ngài thường gặp nhiều bách hại (1V 18,4; Gr 2,30; Nkm 9,26).
Trong Cựu Ước, Moses được coi là tiên tri lớn nhất (x. Đnl 34,10). Ngoài ra còn có bốn vị để lại những tác phẩm dài như Isaia, Êdêkien và Đanien; và 12 vị để lại những tác phẩm ngắn: Hôsê, Giôen, Amốt...

Trong Tân Ước, Gioan Tiền Hô là “tiên tri của Đấng Tối Cao” (Lc 7,26); ông giới thiệu Đấng Cứu Thế cho dân Israel (x. Ga 1,6-7). Nhưng Chúa Giêsu mới là Vị Tiên Tri cao cả nhất, có quyền năng trong lời nói và việc làm (x. Lc 24,19; Mt 16,14; Lc 7,16). Lời của Người là chính Lời Thiên Chúa (x. Ga 8,26; 12,49).
Trong Giáo hội, ơn tiên tri rất phổ biến (x. Cv 11,27-30), những người được ơn này phải tuân giữ luật lệ để xây dựng, khích lệ và an ủi cộng đoàn (x. 1Cr 14,3.29-32). Họ là những người giúp các Tông đồ truyền giảng Phúc Âm, một số người có thể báo trước tương lai (x. Cv 21,9).
Tiểu ban Từ vựng - UBGLĐT/HĐGMVN

Từ khoá:
Chia sẻ:

Bình luận

có thể bạn quan tâm

Chứng từ
Chứng từ
Chứng từ là lời và cuộc sống của Kitô hữu có giá trị như bằng cớ về chân lý đức tin: “… sứ điệp cứu độ phải được chứng thực bằng chứng từ của đời sống các Kitô hữu” (GLHTCG 2044).
Gia đình
Gia đình
Gia đình là một nhóm người có liên hệ với nhau do hôn nhân hay máu mủ, cách chung có cha, mẹ và con cái. Vợ chồng làm nên gia đình căn bản. Ông bà, con cháu, họ hàng là gia đình mở rộng.
Abel
Abel
Abel, có gốc tiếng Hipri là havel, là người con trai thứ hai của Adam và Eva. Theo sách Sáng Thế, ông làm nghề chăn chiên (x. St 4,1-16).
Chứng từ
Chứng từ
Chứng từ là lời và cuộc sống của Kitô hữu có giá trị như bằng cớ về chân lý đức tin: “… sứ điệp cứu độ phải được chứng thực bằng chứng từ của đời sống các Kitô hữu” (GLHTCG 2044).
Gia đình
Gia đình
Gia đình là một nhóm người có liên hệ với nhau do hôn nhân hay máu mủ, cách chung có cha, mẹ và con cái. Vợ chồng làm nên gia đình căn bản. Ông bà, con cháu, họ hàng là gia đình mở rộng.
Abel
Abel
Abel, có gốc tiếng Hipri là havel, là người con trai thứ hai của Adam và Eva. Theo sách Sáng Thế, ông làm nghề chăn chiên (x. St 4,1-16).
Mại thánh, sự
Mại thánh, sự
Mại thánh là việc mua bán những thực tại thiêng liêng bằng những sự vật trần tục.
Hãm mình
Hãm mình
Hãm mình là việc con người từ bỏ điều vui thích hay chấp nhận sự khó nhọc, thiếu thốn, để ý chí dễ dàng tuân theo thánh ý Thiên Chúa hơn và dự phần vào Cái Chết của Chúa Kitô.
Chủ sự, vị -
Chủ sự, vị -
Chủ: người đứng đầu; sự: việc tôn giáo. Vị chủ sự: người đứng đầu một buổi lễ tôn giáo.
Đam mê
Đam mê
Đam mê là những tình cảm hay cảm xúc mãnh liệt, có khả năng chi phối toàn bộ đời sống con người, khiến con người hành động hoặc không hành động (x. GLHTCG 1771).
Phó linh hồn
Phó linh hồn
Phó linh hồn là phó dâng sự sống của người đang hấp hối hoặc vừa mới qua đời trong tay Chúa, bằng cách cầu nguyện bên cạnh người đó.
Bí mật tòa giải tội
Bí mật tòa giải tội
Bí mật tòa giải tội (ấn tòa giải tội) là việc linh mục nghe hối nhân xưng tội, buộc phải giữ bí mật tuyệt đối mọi điều mà họ đã xưng ra với mình, không được tiết lộ bằng lời nói hay bằng cách nào khác và vì bất cứ...